Đường dây nóng: (+84-28) 38 653 050
Kế hoạch thực hiện Cải cách hành chính trên địa bàn Phường 10 năm 2023
>
>
Kế hoạch thực hiện Cải cách hành chính trên địa bàn Phường 10 năm 2023

Kế hoạch thực hiện Cải cách hành chính trên địa bàn Phường 10 năm 2023

Ngày 17/02/2023, UBND Phường 10 triển khai Quyết định số 18/QĐ-UBND về ban hành Kế hoạch thực hiện Công tác cải cách hành chính năm 2013, trong đó triển khai các Mục tiêu, Chỉ tiêu và Nhiệm vụ trọng tâm như sau:

* Về mục tiêu:

1. Tập trung xây dựng, triển khai đồng bộ, chi tiết và có hiệu quả các nội dung của Chương trình tổng thể cải cách hành chính (CCHC) nhà nước giai đoạn 2021 – 2030, giai đoạn 2021 – 2025; Chương trình CCHC và giải pháp nâng cao Chỉ số CCHC (PAR Index) của quận Tân Bình, giai đoạn 2021 – 2025 đã ban hành.

2. Triển khai hiệu quả công tác CCHC gắn với Chủ đề năm 2023 của Thành phố “Năng cao chất lượng hoạt động công vụ, đẩy mạnh cải cách hành chính và hoàn thiện môi trường đầu tư, thúc đẩy phát triền kinh tế, đảm bảo an sinh xã hội”, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong công tác CCHC, nâng cao trách nhiệm phục vụ người dân, doanh nghiệp và hoàn thành Kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội của phường năm 2023.

* Về chỉ tiêu:

  1. Phấn đấu Chỉ số CCHC của phường (PAR Index) năm 2023 cao hơn so với năm 2022 về xếp loại và xếp hạng.
  2. Kiểm tra định kỳ, đột xuất về CCHC: tối thiểu 40% bộ phận thực hiện thủ tục hành chính; trong đó tối thiểu 30% cán bộ, công chức phường.
  3. Về giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính (TTHC):

3.1. Tỷ lệ giải quyết hồ sơ TTHC đúng hạn: từ 98% trở lên (riêng lĩnh vực xử lý đơn, giải quyết khiếu nại, tố cáo đạt tỷ lệ trên 95%).

3.2. Giảm tỷ lệ giải quyết hồ sơ TTHC trễ hạn trên lĩnh vực đất đai xuống còn dưới 3%.

3.3. 100% công khai và cập nhật kịp thời tỷ lệ giải quyết hồ sơ TTHC đúng hạn/trễ hạn trên Trang thông tin điện tử phường.

3.4. 100% hồ sơ TTHC giải quyết trễ hẹn phải kịp thời thông báo xin lỗi tổ chức, cá nhân theo quy định.

  1. Về tỷ lệ khảo sát ý kiến hài lòng của cá nhân và tổ chức.

4.1. Mức độ hài lòng của cá nhân, tổ chức đối với sự phục vụ của cán bộ, công chức ở từng lĩnh vực đạt 95% trở lên.

4.2. Mức độ hài lòng của cá nhân, tổ chức về giải quyết thủ tục hành chính đạt 95% trở lên. Trong đó, mức độ hài lòng về giải quyết các thủ tục hành chính lĩnh vực đất đai đạt tối thiếu 90%.

4.3. 100% các phản ánh, kiến nghị của người dân, doanh nghiệp về quy định, thủ tục hành chính được ghi nhận, xử lý và phản hồi đầy đủ; công khai kịp thời kết quả giải quyết trên Trang thông tin điện tử hoặc cổng dịch vụ công quốc gia đối với các phản ánh, kiến nghị được gửi trên môi trường mạng.

  1. 100% công khai và cập nhật kịp thời tỷ lệ đánh giá hài lòng trên Trang thông tin điện tử phường, Hệ thống thông tin giải quyết TTHC.
  2. Số hóa kết quả và hồ sơ giải quyết TTHC đang còn hiệu lực và có giá trị sử dụng thuộc thầm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân phường đạt tỷ lệ tối thiểu 35%.
  3. Đơn vị áp dụng thanh toán điện tử trong giải quyết TTHC.
  4. Xây dựng môi trường làm việc điện tử.

8.1. 100% các văn bản, tài liệu chính thức trao đổi giữa các cơ quan hành chính nhà nước được thực hiện trên môi trường điện tử trừ các văn bản có chứa bí mật nhà nước.

8.2. 100% cán bộ, công chức lãnh đạo; cán bộ, công chức thực hiện tiếp nhận, giải quyết hồ sơ TTHC tại đơn vị áp dụng chữ ký số trong giải quyết hồ sơ TTHC.

8.3. 100% cán bộ, công chức sử dụng hệ thống thư điện tử công vụ trong trao đổi công việc theo đúng quy định của Ủy ban nhân dân Thành phố tại Quyết định số 41/2011/QĐ-UBND ngày 17 tháng 6 năm 2011.

8.4. 100% dịch vụ công trực tuyến toàn trình được Ủy ban nhân dân Thành phố phê duyệt được Ủy ban nhân dân phường triển khai trên Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính của Thành phố.

* Nhiệm vụ trọng tâm:

1. Công tác chỉ đạo, điều hành và truyền thông về CCHC

1.1. Tiếp tục kiện toàn Ban Chỉ đạo và Tổ Công tác Ban Chỉ đạo CCHC Ủy ban nhân dân phường theo quy định mới và phù hợp với đặc thù yêu cầu công tác.

1.2. Tổ chức tự kiểm tra CCHC, kiểm tra công vụ, việc thực hiện quy tắc ứng xử theo hướng đột xuất, không báo trước; đặc biệt kiểm tra trách nhiệm lãnh đạo phụ trách từng khối trong chỉ đạo, điều hành công tác CCHC và kết quả thực hiện các chỉ tiêu CCHC.

1.3. Thực hiện đúng tiến độ Chương trình, Kế hoạch theo Quyết định số 266/QĐ-UBND ngày 21 tháng 6 năm 2021 của Ủy ban nhân dân quận về ban hành Kế hoạch thực hiện chương trình CCHC và giải pháp nâng cao Chỉ số CCHC trên địa bàn quận Tân Bình giai đoạn 2020 – 2025

1.4. Tiếp tục khai thác hiệu quả Hệ thống quản lý công tác CCHC của Thành phố.

1.5. Tiếp tục đề ra và tổ chức thực hiện các giải pháp cải thiện, khắc phục hạn chế, thiếu sót trong công tác đánh giá, xác định Chỉ số CCHC (PAR Index) của Ủy ban nhân dân phường.

1.6. Khuyến khích CBCC của phường đưa ra đề xuất, sáng kiến; chủ động phát hiện những mô hình, giải pháp sáng tạo trong CCHC để nhân rộng trên địa bàn quận, kịp thời viết bài thông tin trên Bản tin cải cách hành chính của Chính phủ.

1.7. Bồi dưỡng, cập nhật kiến thức, nâng cao năng lực cho đội ngũ làm công tác CCHC.

1.8. Tuyên truyền, truyền thông về công tác CCHC

– Xây dựng và triển khai có hiệu quả Kế hoạch truyền thông về công tác CCHC của phường. Tuyên truyền CCHC theo ngành, lĩnh vực, địa bàn một cách thiết thực, phong phú, đa dạng bằng nhiều hình thức, có mô hình truyên truyền rõ ràng, hiệu quả; gắn kết quả công tác CCHC với công tác thi đua, khen thưởng.

– Có sản phẩm, mô hình tuyên truyền hiệu quả về công tác CCHC của Ủy ban nhân dân phường.

– Trang thông tin điện tử của phường phải có các chuyên mục dành riêng về công tác CCHC giới thiệu các mô hình, giải pháp hay trong thực hiện CCHC tại đơn vị.

2. Công tác cải cách thể chế

2.1. Xây dựng hệ thống văn bản quy phạm pháp luật đồng bộ; thường xuyên theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, đảm bảo theo đúng tiến độ và thời gian quy định.

2.2. Nghiên cứu, tham mưu thực hiện Nghị quyết số 99/NQ-CP ngày 24 tháng 6 năm 2020 về đẩy mạnh phân cấp quản lý nhà nước theo ngành, lĩnh vực; tiếp tục nghiên cứu các cơ chế, chính sách đặc thù phục vụ cho công tác quản lý thực tiễn trên địa bàn phường.

2.3. Rà soát, xây dựng, hoàn thiện thể chế về tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính, TTHC trên địa bàn phường.

2.4. Rà soát và đánh giá tính khả thi các văn bản quy phạm pháp luật khi triển khai vào thực tiễn chưa phù hợp để đề xuất sửa đổi, bổ sung.

2.5. Thực hiện các hoạt động và xử lý kết quả theo dõi tình hình thi hành pháp luật theo đúng quy định.

3. Cải cách thủ tục hành chính

3.1. Tăng cường trách nhiệm của người đứng đầu trong cải cách TTHC và giải quyết TTHC; kết quả thực hiện là cơ sở xem xét mức độ hoàn thành nhiệm vụ của người đứng đầu cơ quan.

3.2. Tổ chức triển khai thực hiện Nghị định số 61/2018/NĐ-CP, Nghị định số 107/NĐ-CP ngày 06 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung Nghị định số 61/2018/NĐ-CP về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết TTHC, Nghị định số 45/2020/NĐ-CP ngày 08 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ về thực hiện TTHC trên môi trường điện tử, Quyết định số 25/2020/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân Thành phố về tổ chức đánh giá việc giải quyết TTHC theo Nghị định số 61/2018/NĐ-CP; Nghị quyết số 131/NQ-CP ngày 06 tháng 10 năm 2022 của Chính phủ về đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính và hiện đại hóa phương thức chỉ đạo, điều hành phục vụ người dân, doanh nghiệp và hướng dẫn của Văn phòng Chính phủ.

3.3. Tổ chức rà soát, đánh giá, đề xuất đơn giản hóa, chuẩn hóa về rà soát thời gian, thẩm quyền, thành phần hồ sơ, các bước thực hiện trong quy trình giải quyết TTHC trên cơ sở ứng dụng công nghệ thông tin, tăng trách nhiệm cá nhân; tái cấu trúc quy trình nghiệp vụ trong quá trình xây dựng quy trình nội bộ, quy trình điện tử cung cấp dịch vụ công trực tuyến và tích hợp lên Cổng dịch vụ công quốc gia.

3.4. Triển khai tổ chức cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 theo Danh mục TTHC đáp ứng yêu cầu thực hiện dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 được ban hành tại Quyết định số 3895/QĐ-UBND ngày 16 tháng 11 năm 2021 của Ủy ban nhân dân Thành phố.

3.5. Số hóa kết quả và hồ sơ giải quyết TTHC đang còn hiệu lực và có giá trị sử dụng thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân phường đạt tỷ lệ tối thiểu 35%.

3.6. Triển khai thực hiện các chính sách hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa năm 2023. Đẩy mạnh nghiên cứu, đề xuất giải pháp tháo gỡ các vướng mắc về cơ chế, chính sách, thủ tục hành chính, thông qua tăng cường đối thoại, lấy ý kiến người dân, doanh nghiệp.

3.7. Đổi mới việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính, tổ chức kiện toàn bộ phận một cửa, triển khai Bộ nhận diện thương hiệu đáp ứng yêu cầu của nền hành chính phục vụ.

3.8. Nâng cao chất lượng giải quyết hồ sơ, TTHC đảm bảo chỉ tiêu kế hoạch đề ra. Thực hiện nghiêm việc xin lỗi đối với hồ sơ trễ hẹn. Xử lý nghiêm các trường hợp sai phạm, tiêu cực phát sinh trong quá trình giải quyết hồ sơ, TTHC (nếu có).

3.9. Thực hiện công khai, minh bạch trong tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính, bảo đảm 100% thủ tục hành chính được công bố, công khai đầy đủ, đúng hạn và 100% các hồ sơ thủ tục hành chính tiếp nhận, giải quyết tại các bộ phận được theo dõi trạng thái xử lỷ trên Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính Thành phố, đồng bộ với cổng Dịch vụ công quốc gia.

3.10. Tổ chức rà soát, đánh giá, đề xuất cắt giảm, đơn giản hóa thủ tục hành chính liên quan đến hoạt động kinh doanh nhằm cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh; rà soát các thủ tục hành chính 03 (ba) năm không phát sinh hồ sơ; kiểm soát việc cung cấp thủ tục hành chính trên môi trường điện tử; tái cấu trúc quy trình thủ tục hành chính để cung cấp dịch vụ công trực tuyến; mô hình, sáng kiến cải cách thủ tục hành chính.

3.11. Rà soát, đơn giản hoá thủ tục hành chính nội bộ theo Quyết định 1085/QĐ-TTg ngày 15 tháng 9 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch rà soát, đơn giản hoá thù tục hành chính nội bộ trong hệ thống hành chính nhà nước giai đoạn 2022 – 2025.

3.12. Tổ chức triển khai đánh giá chất lượng phục vụ người dân, doanh nghiệp trong thực hiện thủ tục hành chính, dịch vụ công theo thời gian thực trên môi trường điện tử theo Quyết định số 766/QĐ-TTg ngày 23 tháng 6 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Bộ chỉ số chỉ đạo, điều hành và đánh giá chất lượng phục vụ người dân, doanh nghiệp trong thực hiện thủ tục hành chính, dịch vụ công theo thời gian thực trên môi trường điện tử.

3.13. Tổ chức tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị (RAKN) của cá nhân, tổ chức về quy định, thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Thành phố đảm bảo quy định của Nghị định số 20/2008/NĐ-CP của Chính phủ (đã sửa đổi, bổ sung), Quyết định số 31/2021/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về Quy chế quản lý, vận hành, khai thác Cổng Dịch vụ công Quốc gia và Quyết định số 24/2022/QĐ-UBND ngày 07 tháng 7 năm 2022 của Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành Quy chế tiếp nhận, xử lý phản ánh kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính.

4. Cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước

4.1. Đẩy mạnh rà soát, sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy các cơ quan, đơn vị phù hợp với đặc điểm của quận Tân Bình và quy định mới, giảm các tổ chức phối hợp liên ngành hoạt động kém hiệu quả; giảm đầu mối tổ chức trung gian, khắc phục triệt để sự trùng lắp, chồng chéo chức năng, nhiệm vụ; tập trung cải cách tổ chức bộ máy trong từng nội bộ Ủy ban nhân dân phường.

4.2. Rà soát, sắp xếp tổ chức bộ máy gắn với cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức để giảm số biên chế cho phù hợp với số biên chế do quận giao và phù hợp với tình hình của phường; tiếp tục thực hiện tinh giản biên chế theo kế hoạch, đề án đã đề ra và theo Nghị định số 143/2020/NĐ-CP ngày 10 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ.

4.3. Thực hiện Đề án sắp xếp khu phố – ấp theo chỉ đạo của Thành phố.

4.4. Thường xuyên rà soát cơ cấu tổ chức bộ máy và biên chế hiện có của Ủy ban nhân dân phường; trong đó đảm bảo số lượng cấp phó của cơ quan, đơn vị theo quy định; đảm bảo tuyển dụng, sử dụng, bố trí cán bộ, công chức, viên chức phải theo đúng yêu cầu vị trí việc làm và quy định pháp luật.

4.5. Tiếp tục triển khai, theo dõi, kiểm tra và đánh giá hiệu quả cơ chế ủy quyền; Thực hiện cơ chế, chính sách kiểm soát quyền lực chặt chẽ, bảo đảm dân chủ, công khai, minh bạch và đề cao trách nhiệm giải trình trong tổ chức thực hiện nhiệm vụ phân cấp. Triển khai các biện pháp theo dõi, kiểm tra, giám sát hiệu quả việc thực hiện các nhiệm vụ đã phân cấp trên địa bàn phường.

5. Cải cách chế độ công vụ

5.1. Tiếp tục tham mưu thực hiện các quy định về CBCC, đảm bảo đầy đủ chế độ, chính sách cho CBCC và đồng bộ, phối hợp thực hiện giữa khối đảng và chính quyền.

5.2. Phân công, bố trí cử 100% cán bộ, công chức đang công tác tại Ủy ban nhân dân phường tham gia các lớp đào tạo, bồi dưỡng do Ủy ban nhân dân quận, Ủy ban nhân dân Thành phố tổ chức. Đảm bảo 100% cán bộ, công chức đang công tác tại Ủy ban nhân dân phường đạt chuẩn của cán bộ, công chức cấp xã theo quy định.

5.3. Triển khai thực hiện Quyết định số 2679/QD-UBND ngày 08 tháng 8 năm 2022 của UBND Thành phố về ban hành Đề án đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức của Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2022 – 2027.

5.4. Tăng cường công tác kiểm tra đột xuất việc thực hiện quy tắc ứng xử và thực thi công vụ trên địa bàn phường.

5.5. Triển khai Đề án tạo động lực và giữ chân cán bộ, công chức và người lao động trong bộ máy chính quyền đô thị của Thành phố. Nghiên cứu áp dụng các quy định thực hiện cải cách chế độ công vụ, đào tạo, bồi dưỡng, luân chuyển, quy hoạch, thi tuyển chức danh lãnh đạo gắn với công tác đánh giá cán bộ, công chức, khen thưởng, kỷ luật theo hướng năng động, linh hoạt, đề cao trách nhiệm trong hoạt động thực thi công vụ của cán bộ, công chức và chế độ trách nhiệm và tham quyền của người đứng đầu, cấp phó tại cơ quan.

5.6. Tiếp tục phát động phong trào thi đua thực hiện văn háa công vụ đến toàn thể cán bộ, công chức và người lao động, đưa nội dung thực hiện văn hóa công vụ vào các tiêu chí bình xét thi đua. Kịp thời biểu dương, khen thưởng những tập thể có thành tích tốt và những cá nhân gương mẫu trong thực hiện văn hóa công vụ; xứ lý nghiêm tập thể, cá nhân vi phạm quy định hoặc thực hiện chưa tốt văn hóa công vụ.

5.7. Triển khai thực hiện quy chế đánh giá, xếp loại chất lượng hàng quý, hàng năm, bổ sung thêm tiêu chí kết quả xử lý phản hồi thông tin trên Công thông tin 1022 và kết quả xử lý phản ánh kiến nghị về quy định hành chính trên Cổng Dịch vụ công quốc gia. Gắn với trách nhiệm của người đứng đầu trong cải cách thủ tục hành chính và giải quyết thủ tục hành chính; kết quả thực hiện là cơ sở xem xét mức độ hoàn thành nhiệm vụ của người đứng đầu cơ quan.

5.8. Triển khai thực hiện Kế hoạch số 124-KH/TU ngày 31 tháng 5 năm 2022 của Thành ủy về chủ trương khuyến khích và bảo vệ cán bộ năng động, sáng tạo vì lợi ích chung.

6. Cải cách tài chính công

6.1. Thực hiện nghiêm và đúng các quy định về cơ chế tự chủ tài chính theo quy định của Chính phủ.

6.2. Tăng cường đầu tư, huy động toàn xã hội phát triển kinh tế; đẩy mạnh xã hội hóa, tăng cường các biện pháp khuyến khích đầu tư. Xây dựng ban hành quy chế quản lý, sử dụng tài sản công; thường xuyên kiểm tra việc thực hiện các quy định về quản lý tài sản công tại các đơn vị.

6.3. Đẩy mạnh thanh toán điện tử để tạo tiện lợi cho người dân và tổ chức khi thực hiện TTHC và sử dụng dịch vụ công.

6.4. Đầu tư trang bị cơ sở vật chất, thiết bị, phương tiện phục vụ cho các hoạt động của cán bộ, công chức, viên chức nhằm giải quyết nhu cầu chính đáng, hợp pháp của người dân, doanh nghiệp khi đến liên hệ công tác, giải quyết TTHC trên địa bàn phường.

7. Xây dựng và phát triển chính quyền điện tử, chính quyền số

7.1. Đẩy nhanh tiến độ triển khai Đề án “Xây dựng quận Tân Bình trở thành đô thị thông minh giai đoạn 2020 – 2025” và xây dựng chính quyền điện tử trên địa bàn quận Tân Bình.

7.2. Triển khai Chương trình chuyển đổi số của quận Tân Bình và Kế hoạch Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước, phát triển chính quyền số và đảm bảo an toàn thông tin mạng giai đoạn 2021 – 2025.

7.3. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, điều hành hoạt động nội bộ của lãnh đạo phường; trong phục vụ người dân và tổ chức; mở rộng việc sử dụng trên nền tảng điện thoại thông minh.

7.4. Triển khai việc sử dụng chữ ký số, chứng thực điện tử trong hoạt động nội bộ phường; thực hiện chế độ báo cáo qua Hệ thống thông tin báo cáo của Văn phòng Chính phủ theo yêu cầu.

7.5. Tiếp tục triển khai thực hiện công tác xây dựng, áp dụng, duy trì và cải tiến hệ thống quản lý chất lượng theo yêu cầu của tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2015.

8. Khảo sát, đánh giá sự hài lòng của người dân, tổ chức

8.1. Thông tin, tuyên truyền, thực hiện công tác CCHC một cách có hiệu quả, để người dân và doanh nghiệp hiểu đúng về kết quả thực hiện công tác CCHC của Ủy ban nhân dân phường và của cả quận.

– Đảm bảo đầy đủ thông tin các trường dữ liệu của người dân, tổ chức khi đến thực hiện TTHC trên giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả ban hành
kèm theo mẫu số 01 của Thông tư số 01/2018/TT-VPCP ngày 23 tháng 11
năm 2018 của Văn phòng Chính phủ hướng dẫn thi hành một số quy định của Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về
thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết TTHC.

– Trích xuất dữ liệu và cung cấp đầy đủ, kịp thời danh sách người dân,
tổ chức đã thực hiện TTHC tại đơn vị theo yêu cầu, đề nghị của quận,
Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Thành phố, Viện Nghiên cứu phát triển Thành phố.

8.2. Đảm bảo trong quá trình điều tra xã hội học phục vụ đánh giá Chỉ số CCHC, đo lường sự hài lòng của người dân thực hiện một cách khách quan, khoa học, phản ánh đúng kết quả thực hiện CCHC của quận Tân Bình.

Start typing and press Enter to search

Shopping Cart